Tin tức mới

Chính sách thuế khi Chuyển nhượng Dự án

News

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư (Điều 46 luật số 61/2020/QH14), Luật Kinh doanh bất động sản (Điều 49 luật số 66/2014/QH13) và các quy định pháp luật có liên quan; bên nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện mà không thay đổi mục tiêu đầu tư:

THUẾ GTGT:

  • Nếu thuộc trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì Doanh nghiệp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
  • Nếu thuộc trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư để kinh doanh hoạt động không chịu thuế GTGT, tức là không thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì Doanh nghiệp phải thực hiện lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT theo quy định.
  • Nếu thuộc trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư với mục tiêu vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mà không tách riêng được phần dự án đầu tư sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT với phần dự án đầu tư để sản xuất sản phẩm không chịu thuế GTGT thì Công ty phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư với thuế suất 10%.

 

THUẾ TNDN:

Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng dự án như đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 16 TT 151/2014/TT-BTC.

  • Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
  • Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
  • Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
  • Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-)  số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”

 

Thủ tục đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo Luật Đầu tư: Xem

Leave a Reply